Bạn đang muốn tìm Hệ thống xử lý nước thải y tế, module xử lý nước thải y tế, thiết bị xử lý nước thải trạm y tế, xử lý nước thải trung tâm y tế, xử lý nước thải phòng khám đa khoa – nha khoa, xử lý nước thải thẩm mỹ viện, máy xử lý nước thải y tế tại TP HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang đảm bảo chất lượng với giá cả phù hợp ?
Nước thải y tế là nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế, bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng, cơ sở nghiên cứu, đào tạo y, dược; cơ sở sản xuất thuốc, Trạm Y Tế, Phòng Khám Nha Khoa, đa khoa. Trong nước thải y tế, ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động, thực vật, còn có những chất bẩn khoáng và chất hữu cơ đặc thù, các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh và có thể có các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh. Do đó nước thải y tế, bệnh viện, trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám nha khoa, đa khoa cần được thu gom và xử lý bằng hệ thống, module, máy xử lý nước thải y tế đảm bảo theo các qui định hiện hành ở TP HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang .
Hệ thống xử lý nước thải phòng khám nha khoa công suất nhỏ tại Quận 2 – Thành Phố Hồ Chí Minh
Công Ty TNHH Công Nghệ TKT là công ty hàng đầu tại khu vực TP.HCM và các tỉnh lân cận trong lĩnh vực tư vấn, thi công, lắp đặt Hệ thống, module xử lý nước thải y tế, thiết bị xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa – nha khoa, thẩm mỹ viện máy xử lý nước thải y tế tại Tp. HCM. Với đội ngũ Kỹ sư, Kỹ thuật ngành Môi trường chuyên Tư vấn, Thiết kế, thi công lắp đặt các Công trình xử lý nước ngia đình cũng như công nghiệp. TKTTECH tự hào là đơn vị được các Nhà máy, Bệnh viện, Phòng khám hợp tác và nhiều hộ gia đình tại TP.HCM tin dùng.
Hệ thống, module xử lý nước thải y tế, thiết bị xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa – nha khoa, máy xử lý nước thải y tế tại Tp HCM
1. Vì sao bạn phải thi công, lắp đặt Hệ thống, module xử lý nước thải y tế, thiết bị xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa – nha khoa, máy xử lý nước thải y tế
Để đưa vào hoạt động một bệnh viện, phòng khám đa khoa, nha khoa, thẩm mỹ viện thì cần có rất nhiều yếu tố phải tuân theo nhưng tiêu chí được cấp phép của bộ y tế, sở y tế trong đó việc xây dựng một hệ thống xử lý nước thải phòng đạt chuẩn là chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để nhằm bảo vệ môi trường sống xung quanh.
Các cơ sở khám chữa bệnh, các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, đào tạo, nghiên cứu có phát sinh chất thải lây nhiễm, nước thải trước khi thải ra môi trường phải đáp ứng các yêu cầu giới hạn cho phép về các thông số ô nhiễm theo QCVN 28:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế. đủ điều kiện để thực hiện Lập Hồ Sơ Đăng Ký Môi Trường để được cấp Giấy phép đăng ký môi trường do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Các cơ sở sản xuất thuốc, nước thải trước khi thải ra môi trường phải đáp ứng các yêu cầu giới hạn cho phép về các thông số ô nhiễm theo QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
Trước khi thải nước thải ra môi trường, các cơ sở y tế phải làm thủ tục xin cấp phép xả thải theo quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/
11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Tài nguyên nước.
Quy trình, thủ tục quan trắc tác động môi trường tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 31/2013/TT-BYT ngày 15/10/2013 của Bộ Y tế. Đối với các cơ sở y tế không thuộc khối khám bệnh, chữa bệnh, quy định quan trắc môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc xác nhận cam kết bảo vệ môi trường hoặc quyết định phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường.
Hệ thống xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám nha khoa, phòng khám đa khoa, thẩm mỹ viện tại Tp. HCM
Xử lý nước thải phòng nha ở TP. HCM
2. Lượng nước thải phát sinh từ Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa, viện thẩm mỹ cần được xử lý
Lượng nước thải cần xử lý từ Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa thực tế thu gom phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của hệ thống thu gom trong các cơ sở y tế. Trên thực tế tại TP HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang với hệ thống thu gom không hiệu quả, lượng nước thải thực tế thu được thường thấp hơn đáng kể so với các giá trị được chỉ ra trong Bảng:
Bảng 1. Lượng nước thải phát sinh từ Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa
STT | Quy mô bệnh viện (số giường bệnh) | Tiêu chuẩn nước cấp (l/giường.ngày) | Lượng nước thải ước tính (m3 /ngày) |
1 | <100 | 700 | 70 |
2 | 100-300 | 700 | 100-200 |
3 | 300-500 | 600 | 200-300 |
4 | 500-700 | 600 | 300-400 |
5 | >700 | 600 | >400 |
6 | Bệnh viện kết hợp nghiên cứu và đào tạo > 700 | 1000 | >500 |
Nguồn: Trung tâm KTMT đô thị và KCN –Trường ĐHXD, Hà Nội
Số liệu bảng trên chỉ có tính chất tham khảo. Khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở y tế cần có hoạt động khảo sát, đánh giá chi tiết lượng nước thải thực tế phát sinh. Đồng thời tham khảo mức tiêu thụ nước của bệnh viện hàng tháng theo hóa đơn nước tiêu thụ.
Đối với các cơ sở y tế dự phòng hoặc các trạm y tế xã tại TP HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang tiêu chuẩn cấp nước thường thấp hơn các giá trị nêu ở bảng trên. Lưu lượng nước cấp thường dao động từ 10 m3/ngày đến 70 m3/ngày đối với các cơ sở y tế dự phòng và từ 1 m3/ngày – 3m3 /ngày đối với các trạm y tế xã/phường. Theo kinh nghiệm thực tế, thường người ta ước tính lượng nước thải bằng 80% của lượng nước cấp
Máy xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám nha khoa, phòng khám đa khoa, thẩm mỹ viện tại Tp. HCM
3. Đặc điểm của nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa cần xử lý
3.1 Thành phần, thông số ô nhiễm chính trong nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa chưa được xử lý
– Các chất rắn trong nước thải y tế (TS, TSS và TDS)
– Các chỉ tiêu hữu cơ của nước thải y tế (BOD5, COD)
– Các chất dinh dưỡng trong nước thải y tế (các chỉ tiêu nitơ và phospho)
– Chất khử trùng và một số chất độc hại khác
– Các vi sinh vật gây bệnh trong nước thải y tế
Xử Lý Nước Thải Trạm Y Tế, Phòng Khám Nha Khoa, đa khoa ở Tp HCM
3.2 Nguồn và tính chất nước thải của từng loại hình cơ sở y tế cần xử lý
Xử lý nước thải phòng khám nha khoa ở TP HCM
3.2.1 Nguồn và tính chất nước thải y tế của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bệnh viện, phòng khám nha khoa, đa khoa, viện thẩm mỹ cần xử lý
Nước thải từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phát sinh chủ yếu từ: các khoa lâm sàng; các khoa cận lâm sàng; khu vực văn phòng; nhà bếp,… Tuy nhiên, lượng phát thải tại các khu vực này là khác nhau. Thông thường lượng nước thải phát sinh lớn nhất là tại khu vực điều trị nội trú bao gồm nước thải tắm giặt, vệ sinh, tiếp đến là khu vực phòng khám, phòng thí nghiệm, phòng mổ và khu vực văn phòng.
Có thể liệt kê các yếu tố nguy hại có trong nước thải bệnh viện từ các khoa, phòng khác nhau như sau:
– Các hóa chất liên quan đến tráng rửa phim (chất hiện hình và chất ổn định) có nguồn gốc từ phòng chiếu chụp X-quang. Các hóa chất độc hại từ phòng này có thể đi vào nước thải qua quá trình tráng rửa. Tuy nhiên, hiện nay khả năng hóa chất phát sinh tại phòng này rất hạn chế do các bệnh viện đã áp dụng công nghệ kỹ thuật số trong việc chụp X-quang hoặc việc xử lý chất thải phóng xạ được kiểm tra và giám sát chặt chẽ.
– Khu vực Nha khoa là nơi có khả năng phát sinh thủy ngân (Hg) vào nước thải cao khi hỗn hống thủy ngân được sử dụng trong hàn răng không được tách loại bằng thiết bị tách đặt phía dưới bồn rửa. Khoa chống nhiễm khuẩn là nơi sử dụng lượng chất khử trùng nhiều nhất. Trong đó chất khử trùng dạng aldehyde được sử dụng phổ biến làm gia tăng mức độ ô nhiễm trong nước thải.
– Nhà bếp trong bệnh viện thường phát thải lượng hữu cơ cao, dầu mỡ động thực vật liên quan đến các khâu chế biến thức ăn vào trong nước thải. Khu vực giặt là làm cho nước thải có độ pH tăng cao, tăng hàm lượng phốt phát và đặc biệt là các hợp chất chứa clo có nguồn gốc từ chất khử trùng được sử dụng.
– Ở khu vực điều trị, lượng kháng sinh, chất khử trùng (glutaraldehyde) làm cho nước thải ô nhiễm hơn. Đồng thời, lượng ô nhiễm hữu cơ tăng cao khi tiếp nhận dịch rửa từ cơ thể của người bệnh. Phòng thí nghiệm là nguồn phát sinh nước thải có chứa hóa chất, hóa chất thường được sử dụng là các chất halogen, dung môi hữu cơ, tế bào (nhuộm Gram), formaldehyde,…
Ngoài các thông số ô nhiễm trên, nước thải từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh còn chứa nhiều rác trong quá trình hoạt động của các khoa, phòng, sinh hoạt của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
3.2.2 Nguồn và tính chất nước thải của các cơ sở y tế dự phòng, nghiên cứu đào tạo y – dược và các cơ sở sản xuất thuốc
Các nguồn nước thải phát sinh từ hoạt động chuyên môn của các cơ sở y tế thuộc nhóm này chủ yếu là nước thải từ quá trình thí nghiệm, sản xuất thuốc, tiêm phòng,… Do đó, ngoài những thông số ô nhiễm trong nước thải như: COD, BOD5, H2 S, tổng phốt pho, tổng nitơ, SS, DO, vi sinh vật,… nước thải của các cơ sở y tế thuộc nhóm này còn chứa nhiều hóa chất, dư lượng kháng sinh được sử dụng trong sản xuất thuốc. Các chất ô nhiễm này thường theo con đường tráng rửa dụng cụ và đi vào nước thải, tạo nên tính chất ô nhiễm đặc trưng cho nước thải của
loại hình cơ sở y tế này.
Nước thải thường có độ pH thấp, thấp nhất là tại các cơ sở sản xuất thuốc nếu sử dụng các hoạt chất có tính kháng sinh trong sản xuất, lượng dư kháng sinh thường làm cho giá trị pH giảm xuống.
Tiếp đến là các cơ sở nghiên cứu y-dược và cuối cùng là các trung tâm y tế dự phòng. Về các chỉ tiêu ô nhiễm như: COD, BOD5 , H2S, tổng phốt pho, tổng nitơ, SS, DO,… không có sự khác biệt rõ rệt trong ba loại hình cơ sở y tế này (y tế dự phòng; nghiên cứu y-dược; sản xuất thuốc) thể tích nước thải phát sinh tùy theo chức năng, nhiệm vụ nhưng thường không nhiều.
Lượng rác có trong nước thải của các cơ sở y tế thuộc nhóm này không cao do không điều trị nội trú nên hạn chế việc sinh hoạt ăn uống. Đồng thời, chỉ tiêu ô nhiễm dầu mỡ trong nước thải của loại hình cơ sở y tế thuộc nhóm này cũng thấp.
Riêng đối với cơ sở đào tạo y-dược có bệnh viện hoặc cơ sở thực hành có giường bệnh thì nước thải có tính chất, đặc điểm ô nhiễm tương tự như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cần được xử lý như nước thải bệnh viện.
3.2.3 Nguồn và tính chất nước thải các trạm y tế, trung tâm y tế xã, phường, thị trấn cần xử lý
Trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Trạm y tế xã) và các phòng khám tư nhân thường không có bệnh nhân điều trị nội trú. Lượng người đến các trạm y tế xã không nhiều trừ thời gian tiêm chủng. Nước thải phát sinh đối với loại hình cơ sở y tế thuộc nhóm này chủ yếu là loại nước thải sinh hoạt và một lượng nhỏ nước thải phát sinh trong quá trình làm thủ thuật y tế đơn giản.
Lượng nước thải phát sinh trung bình khoảng từ 1-2 m3/ngày.đêm. Các chỉ số ô nhiễm như BOD5, COD tương đối thấp, chủ yếu là NH4+ và một số vi sinhvật gây bệnh.
Module xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám nha khoa, phòng khám đa khoa, thẩm mỹ viện ở Tp. HCM
4. Một số công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa hiện đang áp dụng tại TP HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang
Sơ đồ xử lý nước thải bệnh viện, Xử Lý Nước Thải Y Tế bằng bùn hoạt tính trong bể hiếu khí tại Tp.HCM
Sơ đồ xử lý nước thải bệnh viện, Xử Lý Nước Thải Trạm Y Tế theo nguyên lý hợp khối tại Tp.HCM
Sơ đồ xử lý nước thải bệnh viện, Xử Lý Nước Thải Y Tế Phòng Khám Nha Khoa, đa khoa bằng công nghệ AAO tại Tp.HCM
5. Một số sai sót cần tránh trong quá trình thiết kế và lắp đặt hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa ở TP HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang
5.1 Xác định sai công suất thiết kế trạm xử lý nước thải y tế
Trong khâu thiết kế, lượng nước thải thực tế của các cơ sở y tế thường không được khảo sát một cách chính xác đã dẫn đến công suất thiết kế không phù hợp, có thể bị thấp hơn so với thực tế, gây khó khăn trong xử lý hoặc cao hơn so với thực tế gây lãng phí trong quá trình đầu tư.
Thông thường, các hệ thống xử lý được thiết kế hoạt động liên tục trong 24 giờ. Tuy nhiên, lượng nước thải thường phát sinh mạnh trong thời điểm từ 8 giờ đến 12 giờ trong ngày, vì vậy cần thiết kế bể điều hòa để điều tiết lưu lượng xử lý ổn định.
5.2 Không xử lý được ammonium (N-NH4) trong nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa
Trong nước thải bệnh viện thường ban đầu nitơ được thải ra dưới dạng nitơ hữu cơ.
Sau khoảng thời gian nhất định nitơ hữu cơ chuyển thành dạng N-NH4 trong nước thải.
Tuy nhiên, tại một số hệ thống xử lý nước thải không có thời gian lưu đủ lớn cho quá trình chuyển hóa từ nitơ hữu cơ sang N-NH4 dẫn đến các quá
trình nitrat hóa và loại nitơ không diễn ra triệt để làm cho hàm lượng N-NH4 còn cao trong nước thải đầu ra.
5.3 Thiếu công đoạn tiền xử lý và điều hòa lưu lượng nước thải phòng khám nha khoa, viện thẩm mỹ
Trạm xử lý dạng phi tập trung thiết lập cho các cơ sở y tế độc lập thường không quan tâm đến khâu tiền xử lý và bể điều hòa. Khi không thiết lập công đoạn tiền xử lý dẫn đến không tách loại được rác, cát và các tác nhân gây hỏng máy bơm của hệ thống xử lý.
5.4 Xác định sai tải lượng chất hữu cơ và nitơ trong nước thải y tế
Nước thải bệnh viện thường có tải lượng chất hữu cơ không cao nhưng cần thiết phải xác định cụ thể khi thiết kế hệ thống xử lý. Đây là điểm rất quan trọng để tránh hiện tượng công suất cấp khí trong giai đoạn xử lý sinh học hiếu khí cao hơn nhiều so với tải lượng chất hữu cơ trong nước, gây lãng phí và làm tăng chi phí trong quá trình xử lý.
5.5 Không tuần hoàn bùn bổ sung cho quá trình loại nitơ (denitrification) trong xử lý nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa
Để tăng cường hiệu quả việc loại bỏ nitơ vi khuẩn cần cung cấp đủ chất hữu cơ như nguồn thức ăn cho vi sinh hoạt động. Nên khi hàm lượng chất hữu cơ giảm xuống, lượng bùn tuần hoàn sẽ giúp ổn định và tăng cường hiệu quả quá trình loại nitơ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các hệ thống xử lý đang hoạt động hiện nay ở Việt Nam thường ít quan tâm đến chi tiết này dẫn đến làm giảm hiệu quả xử lý.
5.6 Không loại bỏ được bùn sau xử lý
Lượng bùn không được loại bỏ triệt để sau công đoạn lắng lọc sẽ làm tăng tổng rắn hòa tan của nước thải sau xử lý, do đó làm giảm hiệu quả trong khâu khử trùng.
5.7 Không có bể ổn định bùn và xử lý bùn
Trong thực tế cho thấy, tại một số cơ sở y tế bùn thải được tách ra trong quá trình xử lý nhưng không có biện pháp thích hợp để quản lý và xử lý đã tạo ra mùi hôi thối trong khu vực và gây ra ô nhiễm thứ cấp.
5.8 Thiếu giải pháp loại bỏ phốt pho đối với xử lý nước thải phòng khám nha khoa
Thường các hệ thống xử lý nước thải y tế ít quan tâm đến loại bỏ phốt pho dưới dạng P-PO4 (phốt phát). Trong trường hợp nước thải có hàm lượng phốt phát quá cao làm cho hệ thống không ứng biến kịp để loại bỏ phốt phát do chưa thiết lập các kỹ thuật xử lý sẽ dẫn đến chất lượng nước thải sau xử lý không đạt chỉ tiêu này theo quy định.
5.9 Thiếu các thiết bị đo và giám sát trong các trạm xử lý nước thải bệnh viện, trung tâm ý tế, trạm y tế, phòng nha, phòng khám đa khoa
Các thiết bị đo và giám sát cơ bản chưa được lắp đặt như (đo lưu lượng, đo chỉ số oxy hòa tan…), khi không có các thiết bị giám sát các chỉ số này, sẽ không điều chỉnh được chế độ làm việc thích hợp của các thiết bị liên quan trong hệ thống và do đó dẫn đến một số thiết bị thường phải làm việc quá tải gây lãng phí và tăng chi phí xử lý.
Xử lý nước thải phòng nha, phòng khám đa khoa
5.10 Sử dụng không đúng liều lượng chất khử trùng và thời gian lưu nước thải y tế trong khâu xử lý khử trùng
Mỗi loại chất khử trùng đòi hỏi một liều lượng và thời gian lưu nhất định tương ứng với thành phần ô nhiễm trong nước thải. Khi thiết lập hệ khử trùng tại các trạm xử lý phi tập trung thường không xác định được liều lượng, đồng thời bể khử trùng thường quá nhỏ nên không đủ thời gian lưu trong khâu khử trùng.
5.11 Chưa tính toán giải pháp khi phải ngừng hệ thống để sửa chữa, khắc phục sự cố trong các máy xử lý nước thải y tế, hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, trung tâm ý tế, trạm y tế, phòng khám đa khoa
Nhìn chung nhiều hệ thống xử lý nước thải trong quá trình thiết kế chưa tính toán cho phương án phải ngừng vận hành hệ thống để khắc phục sự cố. Trong trường hợp này phải có phương án lưu giữ nước thải hoặc phải có hệ thống dự phòng thay thế các thiết bị hư hỏng để đảm bảo hệ thống hoạt động bình thường vì bệnh viện không thể ngừng hoạt động do sự cố của hệ thống xử lý nước thải.
5.12 Trong thiết kế thường đặt nặng vấn đề công nghệ xử lý nước thải y tế của bệnh viện
Thực tế cho thấy nhiều công trình đầu tư ít quan tâm hoặc xem nhẹ việc thiết kế hệ thống điện động lực, điều khiển và thiết bị bảo vệ các động cơ cũng như chế độ vận hành của trạm xử lý nước thải. Do đó khi hệ thống đi vào vận hành đã nảy sinh nhiều vấn đề phát sinh phải đầu tư bổ sung hoặc khắc phục.
5.13 Chưa quan tâm đến các quy định hiện hành khi đầu tư công trình xử lý nước thải y tế phòng khám nha khoa, đa khoa, viện thẩm mỹ
Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ, các công trình đầu tư xây dựng trạm XLNT phải lập quy trình bảo trì công trình và bộ phận cho trạm xử lý nước thải.
Tuy nhiên, trong thực tế nhiều công trình XLNT chưa xây dựng được quy trình này khi đi vào vận hành.
5.14 Thiếu bước khảo sát địa hình, địa chất trạm xử lý nước thải bệnh viện, trạm y tế, trung tâm y tế
Thực tế cho thấy nhiều dự án đầu tư trạm XLNT do thiếu công đoạn này nên khi bước vào quá trình thi công xây dựng thường gặp các sự cố kỹ thuật và ảnh hưởng đến an toàn của các công trình xung quanh và hoạt động của các công trình
hiện có trong bệnh viện.
Hệ thống Xử lý nước thải trạm y tế, phòng khám đa khoa, nha khoa, máy xử lý nước thải y tế ở Tp HCM
6. Liên hệ đơn vị tư vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống, module máy xử lý nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa tại TP HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang.
Công ty TNHH Công Nghệ TKT là đơn vị chuyên tư vấn, cung cấp thiết bị xử lý nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa tại khu vực TP HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang
Thiết bị, hệ thống, máy xử lý nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa, viện thẩm mỹ do chúng tôi phân phối đảm bảo chất lượng và giá rẻ , cạnh tranh, phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế của mỗi khách hàng.
Quý khách cần xử lý nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa, viện thẩm mỹ tại Tp,HCM và các tỉnh lân cận như Bình Dương, Long An, Tây Ninh.
Hãy liên hệ cho Công Ty TNHH Công nghệ TKT tại số zalo 0888.49.3737
Hoặc cung cấp thông tin qua địa chỉ email: mail@tkttech.vn
Chúng tôi sẽ phản hồi lại các bạn trong thời gian sớm nhất.
Ngoài cung cấp hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện, Trạm Y Tế, Trung tâm y tế, Phòng Khám đa khoa, Nha Khoa , máy xử lý nước thải y tế Công ty TNHH Công Nghệ TKT còn cung cấp cho khách hàng của mình Máy lọc nước, Hệ thống xử lý nước cấp, Hệ thống xử lý nước thải và các loại hóa chất trong ngành nước tốt nhất, với giá thành hợp lý trên thị trường.
Xử lý nước thải thẩm mỹ viện tại Tp HCM
Chúng tôi tư vấn, cung cấp, lắp đặt Hệ thống, module xử lý nước thải y tế, thiết bị xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa – nha khoa, thẩm mỹ viện, máy xử lý nước thải y tế tại Sài Gòn – TP.HCM
Hệ thống, module xử lý nước thải y tế, thiết bị xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa – nha khoa, viện thẩm mỹ, máy xử lý nước thải y tế ở Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, TP HCM
Hệ thống, module xử lý nước thải y tế, thiết bị xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa – nha khoa, thẩm mỹ vieejnc, máy xử lý nước thải y tế ở Thành phố Thủ Đức, Quận Bình Tân, Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp, Quận Phú Nhuận, Quận Tân Bình, Quận Tân Phú, TP.HCM
Hệ thống, module xử lý nước thải y tế, thiết bị xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa – nha khoa, máy xử lý nước thải y tế ở Huyện Bình Chánh, Huyện Cần Giờ, Huyện Củ Chi, Huyện Hóc Môn, Huyện Nhà Bè, Tp.HCM
Ngoài Hệ thống, module xử lý nước thải y tế, thiết bị xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám đa khoa – nha khoa, thẩm mỹ viện ,máy xử lý nước thải y tế với giá cả phù hợp Công ty TNHH Công Nghệ TKT còn cung cấp cho khách hàng của mình Máy lọc nước, Hệ thống xử lý nước cấp, Hệ thống xử lý nước thải và các loại hóa chất trong ngành nước tốt nhất, với giá thành hợp lý trên thị trường.
Thiết bị xử lý nước thải trạm y tế, trung tâm y tế, phòng khám nha khoa, phòng khám đa khoa, thẩm mỹ viện ở Tp. HCM
Bạn nên xem thêm bài viết liên quan xử lý nước thải y tế, phòng khám:
Hệ thống bộ bình lọc thiết bị cột lọc nước giếng khoan gia đình ở Đắk Lắk
Lọc Nước Đắk Nông Hệ thống bộ bình lọc phèn, thiết bị cột lọc nước giếng khoan gia đình